Viết di chúc như thế nào để được công nhận?

Di chúc được hiểu là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Nói cách khác, di chúc còn là văn bản thể hiện ý chí của một người trước khi chết. Tuy nhiên, để di chúc có hiệu lực thì cũng phải đáp ứng một số yêu cầu nhất định. Vậy viết di chúc như thế nào để được công nhận?

1. Điều kiện, quyền của người để lại di chúc

Theo quy định tại Điều 624 BLDS 2015, người lập di chúc phải là người thành niên, nói cách khác, là người từ đủ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép. Bên cạnh đó, đối với người chưa thành niên, khi muốn lập di chúc thì phải từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi và được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ thì mới được lập di chúc.

Người lập di chúc sẽ có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế, phân định phần di sản cho từng người thừa kế, dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng, giao nghĩa vụ cho người thừa kế, chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản (Điều 626 BLDS 2015).

Dù cho việc để lại di chúc, hay định đoạt di sản như thế nào đều là quyền của người lập di chúc. Nhưng pháp luật vẫn đặt ra những điều kiện nhất định đối với họ để có thể đảm bảo tính đúng đắn di chúc, cũng như ý chí của người để lại di chúc được thực thi.

2. Điều kiện để di chúc có hiệu lực

Di chúc được lập phải tuân thủ một số điều kiện nhất định để được công nhận về hiệu lực. Điều kiện để một di chúc được xem là hợp pháp được quy định tại Điều 630 BLDS 2015. Thứ nhất, người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép. Thứ hai, nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, hình thức di chúc không trái quy định của luật. Bên cạnh đó, di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Ngoài ra, di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

Mặt khác, di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện đó là người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép. Và nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

3. Hình thức của di chúc

Để đảm bảo việc thực thi ý chí của người chết thì pháp luật đưa ra nhiều hình thức để người để lại di chúc có thể lựa chọn. Di chúc bao gồm di chúc bằng văn bản và di chúc bằng miệng. Đối với di chúc bằng văn bản sẽ có di chúc có công chứng hoặc chứng thực, có người làm chứng, và không có người làm chứng. Di chúc bằng văn bản sẽ có các nội dung chủ yếu như: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản, ngoài ra di chúc có thể có thêm các nội dung khác. Cần lưu ý rằng di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Nếu có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Đối với di chúc bằng văn bản có người làm chứng thì đối tượng trở thành người làm chứng cho việc lập di chúc có thể là bất kỳ ai nhưng không thuộc một trong số các đối tượng sau:

– Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

– Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này.

Mặt khác, đối với di chúc bằng văn bản không có người làm chứng thì người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Đồng thời, nội dung của di chúc phải tuân theo các quy định tại Điều 631 BLDS 2015, đó là di chúc phải có ngày, tháng, năm lập di chúc; họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản.

Đối với di chúc miệng sẽ được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng (khoản 5 Điều 630 BLDS 2015).

Có thể thấy, hình thức của di chúc được xây dựng khá đa dạng như di chúc bằng văn bản có công chứng, không công chứng, hay di chúc bằng miệng,… Điều này sẽ đáp ứng được các nhu cầu của từng đối tượng khác nhau, vừa đảm bảo tính hiệu lực, vừa đảm bảo ý chỉ của người để lại di chúc được thực thi.

4. Luật sư tư vấn về việc để lại di chúc

Khi quyết định sẽ lập di chúc để phân chia di sản của mình, bạn sẽ phải thực hiện các công việc sau:

Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

+ Bản chính giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản (giấy chủ quyền nhà đất, sổ tiết kiệm ngân hàng…) hoặc bản sao y chứng thực và kèm theo xác nhận của Ngân hàng về việc đang giữ thế chấp các giấy tờ trên.

+ CMND/CCCD, sổ hộ khẩu của người để lại di sản và người được nhận di sản.

+ Giấy tờ chứng minh tình trạng sức khỏe, tinh thần của người để lại di chúc vẫn còn minh mẫn, sáng suốt ví dụ như Giấy khám sức khỏe.

Bên cạnh đó, tùy thuộc vào hình thức di chúc khách hàng lựa chọn, chúng tôi sẽ đưa ra những tư vấn về các vấn đề liên quan như tính hợp pháp của di sản thừa kế, tư vấn lập, soạn thảo di chúc, hàng thừa kế, cách thức phân chia di sản,…

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *